Luật đất đai 1993
Căn cứ pháp lý
Căn cứ vào Luật Đất đai 1993 dựa theo điều số 24-L/CTN của Quốc hội nước Cộng hòa XHCN Việt Nam ban hành ngày 14 tháng 7 năm 1993.
Nội dung tư vấn
Luật đất đai 1993 ra đời bao gồm 89 Điều luật chia làm 07 Chương. So với Luật Đất đai năm 1987 thì thêm 32 Điều Luật đất đai 1993. Cụ thể như sau:
Chương 1 quy định về Những quy định chung bao gồm 12 Điều Luật đất đai 1993;
Chương 2 quy định về Quản lý Nhà nước về Đất đai bao gồm 29 Điều Luật đất đai 1993;
Chương 3 quy định về Chế độ sử dụng các loại đất bao gồm 31 Điều luật;
Chương 4 quy định về Quyền và chấp hành theo nghĩa vụ của người sử dụng đất bao gồm 07 Điều luật;
Chương 5 quy định về việc tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức trực thuộc thị phần quốc tế, thuê đất của Việt Nam bao gồm 04 Điều luật;
Chương 6 quy định tiến hành xem xét về Xử lý vi phạm bao gồm 03 Điều luật;
Chương 7 quy định về Điều khoản đã ban hành thi hành bao gồm 02 Điều luật.
Quyền đại diện chủ sở hữu
Luật đất đai 1993 đã và đang tiến hành tiếp tục kế thừa sự phát triển trên cơ sở Luật Đất đai năm 1987 và tiếp tục khẳng định vai trò của đất đai, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng theo quy mô các cơ sở kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh và quốc phòng. Trải qua nhiều thế hệ, nhân dân ta đã tốn bao công sức, xương máu của chính bản thân mới tạo lập, bảo vệ được vốn đất đai như ngày nay…”
Luật đất đai 1993 có những nguyên tắc nào?
Luật đất đai 1993 đã thể hiện một số nguyên tắc tổng thể nói chung là cơ bản sau và một trong số các nguyên tắc này còn được kết thừa và phát triển cho đến ngày nay:
Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lý: Nhà nước giao đất cho các tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang nhân dân, cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, hay thậm chí xã hội (gọi chung là tổ chức), hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn định lâu dài. Nhà nước còn cho tổ chức, hộ gia đình, hay thậm chí là cá nhân thuê đất. Tổ chức, hộ gia đình và cá nhân được Nhà nước giao đất, cho thuê đất trong Luật đất đai 1993 này gọi chung là người sử dụng đất. Ngoài ra, Nhà nước còn cho tổ chức hay thậm chí kể cả cá nhân nước ngoài thuê đất;
Người sử dụng đất ổn định, được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn tiến hành hình thức xác nhận thì được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét và cấp giấy chứng nhận trực thuộc cho quyền sử dụng đất;
Nhà nước bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của đích chính những người sử dụng đất: Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất có quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế, tiến hành quyền thế chấp quyền sử dụng đất;
Nghiêm cấm việc lấn chiếm đất đai, chuyển quyền đối với hành vi sử dụng đất trái phép, sử dụng đất không đúng mục đích được giao, huỷ hoại đất;
Quốc hội thực hiện quyền quyết định, quyền giám sát theo mức áp dụng tối cao đối với việc quản lý và sử dụng đất đai trong cả nước;
Chính phủ thống nhất quản lý Nhà nước về vấn đề quan hệ đất đai trong cả nước: Uỷ ban Nhân dân các cấp thực hiện quản lý Nhà nước về đất đai trong địa phương mình theo thẩm quyền được quy định tại Luật đất đai 1993 này;
Phân loại các loại đất theo mục đích sử dụng đất thì có thể xem như đất đai chia làm 06 loại như sau: đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất khu dân cư nông thôn, đất đô thị, hay kể cả đất chuyên dùng và đất chưa sử dụng;
Nhà nước xác định giá các loại đất được tiến hành để tính thuế chuyển quyền sử dụng đất, thu tiền khi giao đất hoặc cho thuê đất, tính giá trị tài sản khi giao đất, bồi thường tất cả tổng thiệt hại về đất khi thu hồi đất. Chính phủ quy định khung giá dựa theo tổng hợp các loại đất đối với từng vùng và theo từng thời gian.
Những nội dung quản lý
Theo quy định tại Điều 13 của Luật đất đai 1993 thì nội dung quản lý Nhà nước về đất đai bao gồm những nội dung sau:
Điều tra, khảo sát, đo đạc, lên quy cách đánh giá và phân hạng đất, lập bản đồ địa chính;
Luật đất đai 1993 ban hành các kiện liên quan văn bản pháp luật về quản lý, sử dụng đất và tổ chức thực hiện các văn bản đó;
Giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất;
Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết tất cả các vấn đề liên quan đến khiếu nại, tố cáo các vi phạm trong việc quản lý và sử dụng đất đai.
Nội dung về điều tra, khảo sát
Chính phủ là cơ quan Nhà nước có thẩm quyền chỉ đạo Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương điều tra, khảo sát, đo đạc, đánh giá và phân hạng đất, tiến hành việc lập bản đồ địa chính.
Uỷ ban nhân dân cấp nào thì tiến hành việc chỉ đạo cơ quan quản lý đất đai cấp trực thuộc và cấp dưới quản lý theo dõi sự biến động về diện tích, loại đất, hay thậm chí người sử dụng đất, kịp thời chỉnh lý các tài liệu về đất đai cho phù hợp với hiện trạng sử dụng đất ở địa phương mình.
Nội dung về quy hoạch ban hành nên kế hoạch hóa việc sử dụng đất
Chính phủ lập quy hoạch, tổng hợp các kế hoạch sử dụng đất đai trong cả nước. Uỷ ban nhân dân các cấp lên quy cách thức thực hiện lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trong địa phương mình trình Hội đồng nhân dân thông qua trước khi trình cơ quan có thẩm định Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.
Khoanh định các loại đất nông nghiệp, hay thậm chí là đất lâm nghiệp, đất khu dân cư nông thôn, đất đô thị, đất chuyên dùng, đất chưa sử dụng của từng địa phương và cả nước;
Điều chỉnh việc khoanh định đã được đáp ứng nói trên cho phù hợp với từng giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương và trong phạm vi cả nước;
Khoanh định việc sử dụng dựa theo thông số từng loại đất trong từng thời kỳ kế hoạch;
Điều chỉnh kế hoạch tiến hành việc sử dụng đất đai cho phù hợp với quy hoạch.
Về thẩm quyền xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai: bao gồm Quốc hội (xét duyệt trong phạm vi cả nước); Chính phủ (xét duyệt trong phạm vi cơ quan thuộc sự quản lý của mình); Ủy ban Nhân dân cấp trên trực tiếp (xét duyệt Ủy ban Nhân dân cấp dưới) của mình.
Nội dung về giao đất, hay tiến hành cho thuê đất, thu hồi đất
Về căn cứ quyết định giao đất theo chính xác bộ Luật đất đai 1993: Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt. Yêu cầu sử dụng đất ghi trong luận chứng kinh tế - về những mặt kỹ thuật và trong thiết kế đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt hoặc đơn xin giao đất.
Về thời hạn sử dụng đất:
Nhà nước giao đất cho toàn bộ tất cả các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài;
Thời hạn giao đất sử dụng ổn định lâu dài có thể có kế hoạch để trồng cây hàng năm, nuôi trồng thuỷ sản là 20 năm, để trồng cây lâu năm là 50 năm. Khi hết thời hạn, nếu người sử dụng đất đã quyết định có nhu cầu tiếp tục sử dụng và trong quá trình sử dụng đất chấp hành đúng pháp luật về đất đai thì được Nhà nước tiến hành việc giao đất đó để tiếp tục sử dụng.
Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền sẽ là nơi quyết định giao đất nào thì có quyền thu hồi đất đó. Nhà nước thu hồi toàn bộ hoặc một phần dựa theo luật đất đã giao sử dụng trong những trường hợp sau đây:
Tổ chức sử dụng đất bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, hay kể cả việc giảm nhu cầu sử dụng đất mà không thuộc các trường hợp quy định tại Điều 30 của Luật đất đai 1993 này; cá nhân sử dụng đất đã chết mà không có người được quyền tiếp tục sử dụng đất đó;
Đất không được sử dụng trong thời hạn tổng kết đặt ra là 12 tháng liền mà không được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định giao đất đó cho phép;
Người sử dụng đất cố ý tiến hành việc không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước;
Đất sử dụng không đúng mục đích khi chỉ định được giao;
Đất được giao không theo đúng thẩm quyền dựa theo hoàn toàn vào quy định tại Điều 23 và Điều 24 của Luật đất đai 1993 này.
Nội dung về đăng ký đất đai, lập và quản lý tiến hành gây dựng sổ địa chính, quản lý các hợp đồng sử dụng đất, thống kê, kiểm kê đất, cấp giấy chứng nhận và ban hành quyền sử dụng đất
Cơ quan quản lý đất đai ở Trung ương; hay thậm chí cơ quan quản lý đất đai ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và cán bộ địa chính xã, phường, thị trấn căn cứ vào quyền hạn, nhiệm vụ quy định tại Luật đất đai 1993 này trình Chính phủ, Uỷ ban nhân dân cùng cấp quyết định về hoạt động việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất. Người đang sử dụng đất tại xã, phường, thị trấn nào thì phải tiến hành việc đăng ký tại xã, phường, thị trấn đó.
Sổ địa chính được lập theo mẫu do đích xác những cơ quan quản lý đất đai ở Trung ương quy định và nội dung của sổ địa chính phải phù hợp với bản đồ địa chính và thể hiện ra hiện trạng sử dụng đất.
Việc thống kê, kiểm kê đất đai và điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được quy định tại các Điều 35, 36 Luật đất đai 1993.