Luật thuế thu nhập doanh nghiệp
Ðiều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật thuế thu nhập doanh nghiệp này theo chỉ định sẽ quy định về người nộp thuế, thu nhập chịu thuế, thu nhập được miễn thuế, căn cứ tính thuế, phương pháp xác định cách tính thuế và ưu đãi thuế thu nhập cho doanh nghiệp.
Ðiều 2. Người nộp thuế
Người nộp thuế thu nhập ứng với doanh nghiệp thực chất thường sẽ được coi chính là tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp đang hiện hành này (sau đây gọi là doanh nghiệp), bao gồm:
Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp Việt Nam;
Doanh nghiệp được thành lập dựa theo toàn bộ những quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp nước ngoài (sau đây gọi là doanh nghiệp nước ngoài) có cơ sở thường trú hoặc không có cơ sở thường trú theo chỉ định tại Việt Nam;
Tổ chức được thành lập theo Luật thuế thu nhập doanh nghiệp Hợp tác xã;
Ðơn vị sự nghiệp được thành lập theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp Việt Nam ;
Tổ chức khác nếu mà cũng có hoạt động sản xuất, kinh doanh có thu nhập.
Doanh nghiệp có thu nhập chịu thuế dựa theo toàn bộ quy định tại Ðiều 3 của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp này phải nộp thuế thu nhập đối với doanh nghiệp như sau:
Doanh nghiệp được thành lập chắc chắn phải tuân thủ theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp Việt Nam nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam và thu nhập chịu thuế chắc chắn là bắt buộc dạng phát sinh ngoài Việt Nam;
Doanh nghiệp nước ngoài có cơ sở thường trú có mặt hiện tại Việt Nam nộp thuế theo Luật thuế thu nhập doanh nghiệp đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam và thu nhập chịu thuế phát sinh ngoài Việt Nam cũng chắc chắn liên quan đến hoạt động của cơ sở thường trú đó;
Doanh nghiệp nước ngoài có cơ sở thường trú tại Việt Nam khi phải ứng nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam mà khoản thu nhập này như Luật thuế thu nhập doanh nghiệp không liên quan đến hoạt động của cơ sở thường trú;
Doanh nghiệp nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam khi đã xác định nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam.
Cơ sở thường trú của doanh nghiệp nước ngoài cũng có thể chính là cơ sở sản xuất, kinh doanh mà thông qua cơ sở này, doanh nghiệp nước ngoài tiến hành một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất, kinh doanh đang tiến hành tại Việt Nam mang lại thu nhập, bao gồm:
Chi nhánh, văn phòng điều hành, nhà máy, công xưởng, cũng một số các phương tiện vận tải, hầm mỏ, mỏ dầu, khí hoặc địa điểm khai thác tài nguyên thiên nhiên khác tại Việt Nam;
Ðịa điểm xây dựng, hay tất cả những công trình xây dựng, lắp đặt, lắp ráp;
Cơ sở cung cấp dịch vụ, bao gồm toàn bộ tất cả dịch vụ tư vấn thông qua người làm công hay một tổ chức, cá nhân khác;
Ðại lý cho doanh nghiệp nước ngoài;
Ðại diện tại Việt Nam trong Luật thuế thu nhập doanh nghiệp dựa theo trong trường hợp là đại diện có thẩm quyền ký kết hợp đồng đứng tên doanh nghiệp nước ngoài hoặc đại diện không có thẩm quyền lên quyết định ký kết hợp đồng đứng tên doanh nghiệp nước ngoài nhưng thường xuyên thực hiện việc giao hàng hóa hoặc cung ứng một số những dịch vụ tại Việt Nam.
Ðiều 3. Thu nhập chịu thuế
Thu nhập chịu thuế dựa vào quyết định của bộ Luật thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và thu nhập chính xác phải khác quy định tại khoản 2 điều này.
Thu nhập khác từ Luật thuế thu nhập doanh nghiệp chỉ định bao gồm thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng bất động sản; thu nhập từ quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản; thu nhập được xác nhận từ chuyển nhượng, cho thuê, thanh lý tài sản; thu nhập từ lãi tiền gửi, cho vay vốn, bán ngoại tệ; hoàn nhập các khoản dự phòng; thu khoản nợ thậm chí chẳng may khó đòi đã xóa nay đòi được; thu khoản nợ phải trả không xác định được chủ; khoản thu nhập từ kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót và tiếp tục cho các khoản thu nhập khác, kể cả thu nhập nhận được từ hoạt động sản xuất, bắt đầu tiến hành kinh doanh ở ngoài Việt Nam.
Ðiều 4. Thu nhập được miễn thuế
Thu nhập từ trồng trọt, chăn nuôi, đối với việc tiến hành nuôi trồng thủy sản của tổ chức được thành lập theo Luật thuế thu nhập cho doanh nghiệp Hợp tác xã.
Thu nhập từ việc tiến hành bắt đầu thực hiện dịch vụ kỹ thuật trực tiếp phục vụ nông nghiệp.
Thu nhập từ việc thực hiện các khoản theo hợp đồng dựa trên những nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, sản phẩm đang trong thời kỳ sản xuất thử nghiệm, sản phẩm làm ra từ công nghệ mới mà tiếp đó cũng là lần đầu áp dụng tại Việt Nam.
Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh các loại mặt hàng hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp dành riêng cho lao động là người tàn tật, người sau cai nghiện, người nhiễm HIV. Chính phủ quy định tiêu chí, điều kiện để từ đó có thể ngầm xác định doanh nghiệp dành riêng cho lao động là người tàn tật, người sau cai nghiện, người nhiễm HIV.
Thu nhập từ hoạt động dạy nghề nhưng cũng chỉ dành riêng cho người dân tộc thiểu số, người tàn tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, đối tượng tệ nạn xã hội.
Thu nhập được chia từ hoạt động tiến hành đầu tư góp vốn, liên doanh, liên kết với doanh nghiệp trong nước, sau khi đã nộp thuế thu nhập của doanh nghiệp theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp này.
Khoản tài trợ nhận được để sử dụng cho chính tất cả những hoạt động giáo dục, nghiên cứu khoa học, văn hóa, nghệ thuật, từ thiện, nhân đạo và hoạt động xã hội khác tại Việt Nam.
Tham khảo: Dịch biển số xe máy
Ðiều 5. Kỳ tính thuế
Kỳ tính thuế thu nhập cho doanh nghiệp thường sẽ luôn là được xác định theo năm dương lịch hoặc năm tài chính, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Ðiều này.
Kỳ tính thuế thu nhập cho doanh nghiệp cần được lọc dựa trên việc xác định dựa vào theo từng lần phát sinh thu nhập áp dụng đối với doanh nghiệp nước ngoài được quy định tại điểm c và điểm d khoản 2 Ðiều 2 của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp này.