Cơ sở pháp lý:
Nghị định 100/2018/NĐ-CP sửa đổi quy định về đầu tư kinh doanh trong quản lý nhà nước
Thông tư 17/2016/TT-BXD năng lực của tổ chức cá nhân tham gia hoạt động xây dựng
Nghị định 42/2017/NĐ-CP sửa đổi nghị định số 59/2014/NĐ-CP quản lý dự án đầu tư xây dựng
Luật sư tư vấn:
Căn cứ theo Nghị định 100/2018/NĐ-CP quy định về các lĩnh vực bắt buộc phải có chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng như sau:
a) Khảo sát xây dựng, bao gồm: Khảo sát địa hình; khảo sát địa chất công trình.
b) Lập quy hoạch xây dựng.
c) Thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng công trình, bao gồm: Thiết kế kiến trúc công trình; thiết kế kết cấu công trình dân dụng - công nghiệp; thiết kế cơ - điện công trình; thiết kế cấp - thoát nước công trình; thiết kế xây dựng công trình giao thông; thiết kế xây dựng công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn; thiết kế xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật.
d) Quản lý dự án đầu tư xây dựng.
đ) Thi công xây dựng công trình.
e) Giám sát thi công xây dựng công trình.
Như vậy, đối với trường hợp của bạn hoạt động trong lĩnh vực thiết kế, thẩm tra thiết kế công trình xây dựng bắt buộc phải xin cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng.
Điều kiện chung để được cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng tại Nghị định 42/2017/NĐ-CP được quy định như sau:
a) Có giấy đăng ký kinh doanh hoặc quyết định thành lập của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
b) Những cá nhân đảm nhận chức danh chủ chốt phải có hợp đồng lao động với tổ chức đề nghị cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng;
c) Đối với các dự án, công trình có tính chất đặc thù như: Nhà máy điện hạt nhân, nhà máy sản xuất hóa chất độc hại, sản xuất vật liệu nổ, những cá nhân đảm nhận chức danh chủ chốt thì ngoài yêu cầu phải có chứng chỉ hành nghề tương ứng với loại công việc thực hiện còn phải được bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ về lĩnh vực đặc thù của dự án.
Ngoài ra, tổ chức tham gia thiết kế, thẩm tra thiết kế công trình xây dựng cần phải đáp ứng những điều kiện riêng như sau:
a) Hạng I:
Cá nhân đảm nhận chức danh chủ nhiệm thiết kế xây dựng, chủ trì các bộ môn thiết kế có chứng chỉ hành nghề hạng I phù hợp với lĩnh vực chuyên môn đảm nhận;
Cá nhân tham gia thực hiện thiết kế có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với lĩnh vực, loại công trình đăng ký cấp chứng chỉ năng lực;
Đã thực hiện thiết kế, thẩm tra thiết kế ít nhất 01 công trình từ cấp I trở lên hoặc 02 công trình từ cấp II trở lên cùng loại.
b) Hạng II:
Cá nhân đảm nhận chức danh chủ nhiệm thiết kế xây dựng, chủ trì các bộ môn thiết kế có chứng chỉ hành nghề từ hạng II trở lên phù hợp với lĩnh vực chuyên môn đảm nhận;
Cá nhân tham gia thực hiện thiết kế có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với lĩnh vực, loại công trình đăng ký cấp chứng chỉ năng lực;
Đã thực hiện thiết kế, thẩm tra thiết kế ít nhất 01 công trình từ cấp II trở lên hoặc 02 công trình từ cấp III trở lên cùng loại.
c) Hạng III:
Cá nhân đảm nhận chức danh chủ nhiệm thiết kế xây dựng, chủ trì các bộ môn thiết kế có chứng chỉ hành nghề từ hạng III trở lên phù hợp với lĩnh vực chuyên môn đảm nhận;
Cá nhân tham gia thực hiện thiết kế có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với lĩnh vực, loại công trình đăng ký cấp chứng chỉ năng lực.
Phạm vi hoạt động của các loại chứng chỉ năng lực được quy định như sau:
Chứng chỉ năng lực hạng I : Được thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng tất cả các cấp công trình cùng loại
Chứng chỉ năng lực hạng II: Được thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng các công trình cùng loại từ cấp II trở xuống
Chứng chỉ năng lực hạng III: Được thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng các công trình cùng loại từ cấp III trở xuống